Thép ray
Thép ray nhập khẩu chuyên dùng cho làm cẩu trục nhà xưởng, Thép ray cầu trục ứng dụng vận chuyển hàng hóa trong nội bộ, khai thác đá khoáng sản… Thép Ray có các loại: P11(P12), P15 P18 P22 P24 P30 P38 P43 P50 QU80 QU100 QU120
Thép ray được xem là một vật liệu quan trọng trong ngành xây dựng bởi có tính ứng dụng cao có thể áp dụng vào nhiều ngành nghề và công trình khác nhau.
Dưới đây cùng Thép Hình Đức Giang đi tìm hiểu về Thép Ray
1. Thép ray là gì ?
Thép ray là vật liệu thường được dùng để lắp đặt đường sắt, lắp đặt đường ray vận chuyển cho xe chuyên dụng trong rừng, trong khu khai khoáng, nhà máy, công trường thi công v.v…
Sau khi khai thác quặng, nguyên liệu được đưa vào một quy trình sản xuất thép với một dây duyền sản xuất công nghệ cao sẽ tạo ra phôi, tiếp đó phôi sẽ được đưa vào nhà máy thép hình để tạo hình thành các sản phẩm như thép ray , thép hình H, U, I- V .v.v
Thép ray được chia thành 3 loại : thép ray nhẹ, thép ray nặng, thép cần cẩu.
Thông số chi tiết
2.Cấu trúc vi mô của thép ray
Thép được sử dụng để làm ray có kết cấu vi mô rất khác nhau từ thép nhẹ có thành phần carbon thấp cho ray trượt.
Cấu trúc vi mô của thép hàm lượng carbon thấp được tạo bởi sắt và sắt cacbua.
Cấu trúc vi mô còn được tạo bởi các hạt đá trân châu.
Nếu nghiên cứu dưới kính hiển vi siêu mạnh, bạn sẽ thấy màu xám nhẹ của sắt và màu tối nhẹ của hạt đá trân châu.
Nếu nghiên cứu qua thấy kính quang học, bạn chỉ nhìn thấy hạt đá trân châu.
Nhìn qua ảnh chụp siêu vi mô, hạt đá trân châu dường như chỉ là một đường thẳng rất mảnh.
Nó có thể được xem như lớp dát mỏng, trông như lớp dát.
Độ cứng và lực kéo, độ bền thì được quyết định bởi tỷ lệ hạt đá trân châu trong cấu trúc vi mô.
Nó cũng được quyết định bởi sự cân đối trong cấu trúc đá trân châu.
Khoảng cách giữa các lớp càng ngắn thì độ cứng, sức bền, sự chống rạn nứt càng cao.
3.Sức căng của thép ray
Sức căng của thép được tính toán kỹ lưỡng trên đơn vị Newton trên mỗi mm2.
Thép mềm có sức căng khoảng 430N/mm2.
Điều này có nghĩa là một sợi dậy điện có đường kính 1.4mm có thể chịu sức nặng của người đàn ông 70kg.
Thép ray carbon cao có sức căng từ 900N/mm2 tới trên 1200n/mm2.
Điều này có nghĩa dây điện chỉ có đường kính 0.6mm có thể chịu sức nặng người đàn ông có trọng lượng 70kg.
4.Thành phần hóa học của thép ray
Trước khi tiến hành quá trình nhiệt luyện thép, độ bền và độ cứng tự nhiên của thép ray phải được
kiểm soát bởi thành phần hóa học các nguyên tố cấu tạo nên thép.
Tất cả những đặc tính của thép phụ thuộc vào tỷ lệ phần trăm của carbon và mangan.
Carbon có tỷ lệ lớn nhất 0.82%, mangan lớn nhất là 1.7% là cần thiết để tạo nên độ cứng bề mặt cho thép ray.
5.Độ cứng của thép
Độ cứng của thép được tính là chỉ số độ cứng Brindle (HB).
Chỉ số ước tính của thép ray carbon cao là 280HB
6.Nhiệt trị thép ray
Độ mịn của cấu trúc đá trân châu được kiểm soát bới tốc độ làm nguội thép.
Nhiệt trị được phát triển bằng cách kiểm soát quá trình làm nguội và cấu trúc vi mô do
đó kiểm soát được độ cứng và sức căng, độ bền của thép.
Một vài mác thép được cuốn nóng và cho phép làm nguội tự nhiên trong không khí.
Mác thép khác được làm nguội nhanh chóng bằng trên 8000C bằng cách sử dụng tia nước.
Độ làm lạnh tăng dựa trên độ cứng của thép từ 260/300 HB tới 355/390 HB
Hệ thống phương pháp nhiệt trị hiện đại được gọi là nhiệt trị cán thép (Mill Heat Treatment).
Điều này làm giảm khoảng cách đáng kể giữa các lớp đá trân châu và có thể sản xuất ra thép có độ cứng tới 400 HB.
7.Chống lại sự rạn nứt.
Thép ray là loại thép phải miễn nhiễm với sự rạn nứt bên trong.
Đặc tính này được tạo nên bởi sự mắc kẹt của khí hydro bên trong thép từ quá trình kim loại nóng chảy bị làm nguội.
Hydro có thể được gỡ bỏ từ thép hoặc bằng một quá trình gọi là khử khí chân không của thép nóng chảy trước khi nó
được đúc hoặc bằng cách cho phép ray nóng nguội xuống rất chậm.
8.Sức chịu đựng của thép ray
Thép ray phải chống lại sự chịu đựng của thép và sự nứt gãy bề mặt.
Mục đích là làm cho khả năng chịu đựng của thép kéo dài.
Thép được chọn phải cân bằng giữa vòng đời chịu đựng và sự mài mòn bề mặt.
Nếu thép quá cứng thì dễ vỡ, nứt gãy bề mặt.
Thép hơi mềm và nhẹ thì đường ray sẽ biểu bộ sự đứt gãy mới của bề mặt trước khi sửa chữa vết nứt cũ.
– Thép ray nhẹ
Thép ray nhẹ là loại thép với trọng lượng một mét nhỏ hơn hoặc bằng 30kg.
Nguyên liệu làm thép ray nhẹ là Q235 hoặc 55Q có chiều dài từ 6 đến 12m.
Thép nhẹ chủ yếu được dùng để lát đường vận chuyển tạm thời, đường chuyên dụng cho xe
đầu máy trong nhà máy, công trường thi công, khu khoáng sản…
Tham số kỹ thuật của thép ray nhẹ tiêu chuẩn TQ
– Thép ray nặng
Thép ray nặng có trọng lượng một mét lơn hơn 30kg, chủ yếu được lắp đặt đường sắt.
Do chịu va đập, ma sát và sức ép lớn từ xe lửa nên có yêu cầu độ bền, cứng cao hơn thép ray nhẹ.
Thép ray nặng chủ yếu dùng để lắp đường ray chính, đường cong, đường hầm của đường sắt hoặc làm đường ray của cần cẩu tháp, cầu trục.
Nguyên liệu làm thép ray nặng là U71Mn hoặc 50Mn có chiều dài 12,5 đến 25m.
Tham số kỹ thuật thép ray nặng tiêu chuẩn TQ
– Thép ray cần cẩu
Thép ray cần cẩu dùng nguyên liệu U71Mn làm thép ray mặt cắt cho xe cần cẩu lớn và nhỏ.
Sản phẩm có chiều dài tiêu chuẩn là 9m, 9.5m, 10m, 10.5m, 11m, 11.5m, 12m và 12.5m và quy cách
thông thường QU70, QU80, QU100, QU120 (con số biểu tượng chiều rộng của đầu ray).
Thép ray cần cẩu dùng để làm ray cho cần cẩu lớn và nhỏ trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng bến cảng.
Tham số kỹ thuật thép ray cần cẩu TQ
Liên hệ tư vấn Mua Hàng Zalo Mr Sách 0325 246 123 (Miễn phí) để được tư vấn và nhận ngay báo giá bạn nhé.
CÔNG TY TNHH THÉP HÌNH ĐỨC GIANG
Địa chỉ: Số 4/53 Đức Giang – Long Biên – Hà Nội
Hotline: 0325 246 123
Tác Giả: Hằng Nguyễn
Email: thephinhducgiang@gmail.com